Top 5 # Bài Thơ Ngắn Cho Học Sinh Tiểu Học Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Anhngucongdong.com

Truyện Cười Cho Học Sinh Tiểu Học

Một số truyện cười cho học sinh

– MR1: Một người đi xe máy lúc 7 giờ, từ A đến B với vận tốc 129km. Hỏi anh ta đến B lúc mấy giờ? – MR2: Anh ta đến B ít nhất 1 tuần sau. – MR1: ??? – MR2: Vì trước tiên anh ta phải vào bệnh viện.

Cô giáo bảo Tèo:

– Em học lười thì chỉ làm khổ bố mẹ thôi.

– Bố em lại bảo rằng, chính cô mới làm bố khổ, phải suy tư nhiều và thỉnh thoảng còn mất ngủ.

– Thoáng đỏ mặt, cô giáo hỏi lại: Em không đùa đấy chứ? Em nói rõ hơn đi?

– Vâng ạ, vì cô cho nhiều bài tập về nhà quá, bố em làm không xuể.

Phụ huynh lo lắng đề nghị thầy hiệu trưởng răn đe để con mình chừa cái thói ham cá độ. Tuần sau, có cú điện thoại cho ông bố:

– Tôi vừa dạy cho thằng nhóc một bài học đắt giá về cá độ rồi đấy!

– A, thầy làm tôi tò mò quá!

– Hôm nay, nó dám bảo bộ râu của tôi là giả, tôi ra giá 5 bảng, cu cậu cắn câu ngay.

– Nó có đòi kiểm tra râu của ông không?

– Tôi cho nó giật thoải mái, sau đó phải tòi ra 5 bảng, chắc là cu cậu cạch đến già!

– Thôi chết rồi! Sáng nay nó cá 10 bảng với tôi là sẽ tìm được cách giật râu của ông!

– Ngọc: Bạn thấy kẹo lạc mình làm có ngon không? – Hùng: Kẹo này mà bạn làm bán thì được khối tiền đấy! – Ngọc: Bạn quá khen, hì…hì! – Hùng: Bạn cứ để đây một cái biển “Ở đây nhổ răng bằng kẹo”chắc chắn sẽ rất đông khách đó! – Ngọc: Hừ! Dám nói xỏ ta hả?

Thầy giáo viết lên bảng câu: “Người đàn ông lang thang đã chết đói!”. Rồi quay lại hỏi học sinh:

– Này Tí, em cho thầy biết chủ ngữ ở đâu?”

– Ơ.. Có lẽ dưới mồ ạ!!!

– Hùng: Thằng Nam giỏi toán nhất lớp tớ mà nó cũng phải chịu bó tay trước đề toán đấy! – Hạnh: Đề toán khó đến thế ư? – Hùng: Không! Dễ lắm nhưng vì nó bị bó bột nên không viết được.

Trong lớp học, thày hỏi trò:

– Em đang viết gì vậy?

– Một bức thư cho chính mình ạ!

– Trong đó nói gì?

– Ngày mai em mới có thể biết được điều đó sau khi nhận thư.

Một lập trình viên trước khi đi ngủ đặt lên tủ 2 cái ly: – Một ly có nước để phòng nếu đêm muốn uống nước. – Một ly không có nước để dùng trong trường hợp không muốn uống.

Trong giờ trả bài kiểm tra , thầy giáo nói với Hoa – Thầy : Hoa, em đã chép bài của Hằng phải không? – Hoa (đỏ mặt, đứng dậy): Dạ, em có chép nhưng không phải chép hết ạ. – Thầy: thế chỗ nào em không chép ? – Hoa: Dạ tên bạn ấy em không chép ạ. – Thầy: ???

– Hôm nay làm kiểm tra con được mấy điểm? – Thưa mẹ, 9 ạ! – Giỏi lắm! – Thêm 9 điểm nữa là đủ 10 ạ!

Tác giả: Nguyễn Đình Kiên

Bồi Dưỡng Năng Lực Cảm Thụ Văn Học Cho Học Sinh Tiểu Học

CHO HS TIỂU HỌC Chuyên đề 1: Biện pháp so sánh Chuyên đề 2: Biện pháp nhân hóa Chuyên đề 3: Biện pháp điệp ngữ Chuyên đề 4: Biện pháp đảo ngữ Chuyên đề 5: Những hình ảnh thẩm mĩ Chuyên đề 6: Cách dùng câu hỏi tu từ Chuyên đề 7: Cách dùng từ đặt câu sinh động BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HS TIỂU HỌC II. Biện pháp điệp từ ngữ : 1. Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ là việc lặp lại nhiều lần một từ, một cụm từ hoặc cả câu trong một khổ thơ, một đoạn văn hay trong một bài thơ, một bài văn 2. Các hình thức điệp ngữ a) Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự nhấn mạnh VD: Trong bài Sắc màu em yêu , cụm từ “Em yêu” được lặp đi lặp lại ở tất cả các dòng đầu của các khổ thơ. Việc lặp đi lặp lại đó có tác dụng nhấn mạnh tình yêu của bạn nhỏ đối với quê hương đất nước. Đó là những sự vật hiện tượng thân thiết xunh quanh bạn nhỏ b) Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê VD: Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát…. Có bão tháng bẩy Có mưa tháng ba (Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa) Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và giúp người đọc thấy được: Để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó. Cây mạ được cấy xuống không chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hôm của người nông dân mà còn có cả những thiên tai lẫn đạn bom c) Lặp từ, cụm từ,cả câu nhằm tạo sự khẳng định VD: Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực… Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa phượng ở đây là nhiều vô kể… 3) Thực hành 3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có dùng điệp ngữ * Một số ví dụ tiêu biểu: a) Nếu chúng mình có phép lạ ……………………………………. Tha hồ hái chén ngọt lành Nếu chúng mình có phép lạ ……………………………………. Đứa thì ngồi lái máy bay Nếu chúng mình có phép lạ ……………………………………. Mãi mãi không còn mùa đông. ( Nếu chúng mình có phép lạ – Định Hải) b) Về thăm nhà Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng Có con bướm trắng lượn vòng Có chùm ổi chín vàng ong sắc trời ( Về thăm nhà Bác – Nguyễn Đức Mậu) c) Ai dậy sớm Đi ra đồng Có vừng đông Đang chờ đón Ai dậy sớm Chạy lên đồi Cả đất trời Đang chờ đón…. 3.2)Thực hành làm một số bài tập * Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy – Bài tập ví dụ: Hãy chỉ ra những điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn sau và nêu tác dụng của những điệp ngữ đó. ( Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?) a) Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường. Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi, rừng núi trông theo bóng Người….. (Nhớ Việt Bắc – Tố Hữu) b) Thoắt cái lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bôn hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. (Đường đi Sa Pa – Nguyễn Phan Hách) c) Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề. Trông trời, trông đất, trông mây Trông mưa, rông nắng, trông ngày, trông đêm. Trông cho chân cứng đá mềm Trời êm bể lặng mới yên tầm lòng (Đi cấy – Ca dao) a) Trong đoạn thơ đó, tác giả đã sử dụng điệp ngữ: Nhớ, Người. Những điệp ngữ đó có tác dụng gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu đồng thời gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với Việt Bắc – Nơi căn cứ địa của Cách mạng, nơi có những người dân sống rất chân tình và hết lòng chở che cho Cách mạng b) Tả cảnh đẹp của Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách có viết: “Thoắt cái lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu……..hiếm quí.” “ Thoắt cái” là từ chỉ thời gian. Việc lặp lại từ này tới ba lần trong đoạn văn có tác dụng gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng và nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian. Du khách đến Sa Pa không những được tận hưởng cảnh đẹp nên thơ mà còn được chứng kiến sự biến đổi huyền ảo của thời tiết ở đó. c) Trong bài ca dao đó, điệp ngữ trông có tác dụng nhấn mạnh được ý nghĩa sâu sắc: người đi cấy phải luôn tính toán, lo lắng, mong mỏi rất nhiều điều để công việc đạt kết quả tốt và bản thân được yên lòng. * Dạng 2 : Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có dùng điệp ngữ : a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh:……….rất non tơ của đồng lúa,……….thật đậm đà của bãi ngô,……….đến mượt mà của thảm cỏ. b) Hoa hồng ……gần, hoa huệ chúng tôi hoa nhài……đây đó. hương thơm tỏa lan khắp vườn. * Dạng 3 : Viết lại những câu văn sau có dùng điệp ngữ nhằm nhấn mạnh và gợi cảm xúc cho người đọc: a) Tôi yêu căn nhà đơn sơ, khu vườn đầy hoa thơm trái ngọt và cả lũy tre thân mật làng tôi. b) Bức tranh buổi sớm trên quê hương tôi đẹp quá! c) Tôi lớn lên bằng tình thương của bố, của mẹ, của bà con xóm giềng nơi tôi ở. * Dạng 4:Tập viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ – Ví dụ: Hãy viết một đọn văn miêu tả trong đó có sử dụng điệp ngữ + Đoạn văn tả cây ăn quả: “ Cứ cuối năm, gần đến dịp nghỉ hè em lại trông ngày, trông đêm, trông cho thời gian trôi thật nhanh…để được về quê ngoại ăn quả chín trong vườn của bà. » + Đoạn văn nói về tình cảm bạn bè :  « Cái ngày ấy bây giờ đã lùi xa, nhưng em vẫn nhớ, nhớ lắm, nhớ da diết, nhớ không nguôi hình ảnh cô bạn nhỏ nhắn, sáng nào cũng cùng em cắp sách tung tăng tới trường. » ***Tiếp theo: Chuyên đề 3: Biện pháp nhân hóa

Bộ Sưu Tập Các Bài Thi Viết Chữ Đẹp Của Học Sinh Tiểu Học

Cuộc thi viết chữ đẹp lần 8 với bài thi viết chữ đẹp của học sinh tiểu học

Các bài thi viết chữ đẹp được đánh giá cao từ phía chuyên môn. Đồng hành đưa tin về cuộc thi ” Viết chữ đẹp online lần 8″. Do trung tâm luyện chữ đẹp Ánh Dương tổ chức. Đầu năm 2017 đã và đang diễn ra rất sôi nổi. Bài thi được gửi về từ khắp các trường tiểu học trên cả nước. Với bài viết chữ đẹp của các em học sinh khối lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5.

Để mang lại hiệu quả cao trong bài thi viết chữ đẹp. nên sử dụng bút lá tre 041. Với ưu điểm nổi bật tự tạo thanh đậm theo độ ấn tay của người viết.

Bộ sưu tập các bài thi viết chữ đẹp của học sinh tiểu học

Bút mài thầy Ánh với mong muốn được chia sẻ với đông đảo người yêu và luyện chữ đẹp trên khắp cả nước. Là học sinh, giáo viên, người đi làm với mục đích chính tiếp lửa cho phong trào luyện chữ viết đẹp. Qua đây rèn luyện kĩ năng, hoàn thiện nhân cách cho trẻ và rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, trân trọng cái đẹp tới các em học sinh.

Ngoài ra Bút mài thầy Ánh muốn sưu tập lưu giữ lại các bài thi viết chữ đẹp bậc tiểu học làm tài liệu tham khảo. Khi luyện chữ đẹp cho các em học sinh lớp 1,2,3,4 và 5. Các thầy cô có thể qua ví dụ để sửa lỗi sai cho học sinh. Trong bài thi có thể còn một số lỗi thường gặp. Nhưng đây là bộ sưu tập các bài thi viết chữ đẹp của học sinh tiểu học.

Hi vọng sẽ có nhiều cuộc thi viết chữ đẹp tiếp tục được tổ chức trong thời gian sắp tới. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo về các bài thi viết chữ đẹp của Giáo viên và Sinh viên sư phạm. Và các bài thi viết chữ đẹp của các bạn luyện chữ đẹp. Để có sự sưu tầm hoàn chỉnh hơn về nét chữ viết đẹp.

Trao Đổi Về Đánh Giá Học Sinh Tiểu Học Môn Tiếng Việt Lớp 1

Ngoài những vấn đề chung về đánh giá học sinh tiểu học, xin chia sẻ với các bạn trao đổi của TS. Xuân Thị Nguyệt Hà, chuyên viên chính Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ GD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học môn Tiếng Việt lớp 1.

Đánh giá thường xuyên lớp 1

Mục đích và thời điểm đánh giá

– Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho GV về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và những tiến bộ của HS trong từng giờ học.

– GV đánh giá: đặt câu hỏi để HS trả lời, HS làm BT/thực hiện theo yêu cầu cầu của GV, phát biểu ý kiến; quan sát, ghi chép hàng ngày về kết quả đọc, viết, nói và nghe của HS, nhận xét bằng lời, …

– HS bước đầu tự nhận xét: tự nêu những điểm tốt/chưa tốt trong kết quả đọc, viết, nói, nghe của bản thân,… (dựa trên tiêu chí đánh giá do GV hướng dẫn)

– HS bước đầu nhận xét lẫn nhau: tổ chức cho HS nhận xét kết quả học của bạn, nêu những điều học tập được từ bạn,… (dựa trên tiêu chí đánh giá do GV hướng dẫn)

Điều cần đạt được sau khi đánh giá

– Lời nhận xét cần khẳng định ưu điểm của HS

– Chỉ ra điểm HS chưa đạt so với yêu cầu đọc, viết, nghe và nói theo các tiêu chí, chỉ báo đã được xác định (không dùng những câu có tính chất phủ định nặng nề)

– Chỉ dẫn HS cách khắc phục (tăng cường biện pháp rèn luyện theo mẫu đối với lớp 1)

1) Đánh giá hoạt động đọc

+ Đánh giá kỹ thuật đọc lớp 1

Thao tác đọc đúng: tư thế, cách đặt sách vở, cách đưa mắt đọc

– Đọc trơn, đúng âm, vần, tiếng, từ, cụm từ, câu (có thể đọc chưa thật đúng một số âm, vần ít dùng)

– Âm lượng đọc vừa đủ nghe

– Tốc độ đọc đạt yêu cầu (40 – 60 tiếng/1 phút)

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ

– Hướng dẫn, hỗ trợ HS thực hiện yêu cầu đọc hiểu.

– Thay đổi hình thức câu hỏi cho phong phú, hấp dẫn

– Giảm độ khó đối với một số câu hỏi (nếu cần)…KTĐG: vấn đáp, sản phẩm (phiếu đọc hiểu – nếu có,…)

2) Đánh giá hoạt động viết

+ Quy trình viết: Bước đầu trả lời được những câu hỏi như: Viết về ai? Viết về cái gì, việc gì?

– Điền được phần thông tin còn trống, viết được trả lời câu hỏi, viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

– Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý.

– Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.

– Ngồi viết đúng tư thế; biết cách cầm bút

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ viết thường; biết viết chữ hoa (tô chữ hoa)

– Đặt dấu thanh đúng vị trí

– Viết đúng chữ cái, từ, câu, đoạn

– Viết 1 – 2 câu thể hiện ý tưởng có sự hỗ trợ của hình ảnh, câu hỏi, lời gợi ý

– Tốc độ đạt yêu cầu (30 – 35 chữ/15 phút)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)

– Trình bày đúng quy định.

3) Đánh giá hoạt động nói và nghe

Đánh giá định kỳ lớp 1

Những gợi ý về nội dung kiểm tra

Một số các gợi ý khác về kiểm tra học kỳ II lớp 1

+ Kiểm tra kỹ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói

– HS đọc một đoạn văn / bài ngắn (có dung lượng theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 1) không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước).

– HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

+ Nội dung đánh giá kỹ năng đọc:

– Thao tác đọc đúng: tư thế, cách đặt sách vở, cách đưa mắt đọc

– Đọc trơn, đúng tiếng, từ, cụm từ, câu

– Âm lượng đọc vừa đủ nghe

– Tốc độ đọc đạt yêu cầu (40 – 60 tiếng/1 phút)

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

+ Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt ở mức độ đơn giản

Mục tiêu:Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của HS theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 1.

Cách đánh giá, cho điểm:

– Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối…): 1 điểm.

– Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3) : 1 điểm.

Ma trận kiểm tra đọc hiểu:

– Mức 1: khoảng 50%

– Mức 2: khoảng 30%

– Mức 3: khoảng 20%

Mục tiêu:Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh ở học kì II.

Nội dung kiểm tra:GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn (hoặc thơ) có độ dài khoảng 30 – 35 chữ.

Thời gian:Khoảng 15 phút

– Tốc độ đạt yêu cầu (30 – 35 chữ/15 phút)

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)

– Trình bày đúng, sạch sẽ

+ Kiểm tra quy tắc chính tả, viết câu:

– Kiểm tra kĩ năng viết các chữ có vần khó, các mở đầu bằng: c/k, g/gh, ng/ngh, đặt dấu thanh.

– Khả năng nhận biết, cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi,…; bước đầu biết đặt câu đơn giản về người và vật xung quanh theo gợi ý.

Nội dung bài kiểm tra:

– Bài tập về chính tả âm vần (một số hiện tượng chính tả bao gồm: các chữ có vần khó, các chữ mở đầu bằng: c/k, g/gh, ng/ngh)

– Bài tập về câu (bài tập nối câu, dấu câu); hoặc bài tập viết câu đơn giản, trả lời câu hỏi về bản thân hoặc gia đình, trường học, cộng đồng, … về nội dung bức tranh / ảnh.

Nguồn: Từ dàn ý trao đổi của tác giả cung cấp.

BigSchool: Phần đăng trên chỉ là dàn ý cuộc trao đổi nên có nhiều chi tiết tác giả đã trao đổi chưa cung cấp được cho các bạn.Xin chia sẻ trích một đoạn trao đổi của nhà giáo Xuân Thị Nguyệt Hà, trong đó có lưu ý về việc dạy môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 (tại Hội thảo – Tập huấn sáng 17/10/2020):

Ngoài ra trong tài liệu của Hội thảo – Tập huấn sáng 17/10/2020 có hướng dẫn cụ thể về việc kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, xin chia sẻ với các bạn:

– Kiểm tra định kì môn Tiếng Việt Lớp 1 được tiến hành với 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết, bao gồm :

+ Bài kiểm tra đọc (10 điểm).

+ Bài kiểm tra viết (10 điểm).

Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt (điểm chung) là trung bình cộng điểm của 2 bài kiểm tra Đọc, Viết quy về thành điểm 10 (chia số điểm thực tế cho 2) và được làm tròn 0,5 thành 1. Ví dụ: điểm thực tế của 2 bài kiểm tra Đọc, Viết là 19, quy về thang điểm 10 là 9,5 (làm tròn số thành 10).

a1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)

*) Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân) : (7 điểm)

– Mục tiêu : nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc) ở học kì II lớp 1.

+ HS đọc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)

+ HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

– Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở cuối học kì.

+ Thao tác đọc đúng: tư thế, cách đặt sách vở, cách đưa mắt đọc

+ Phát âm rõ các âm vần khó, cần phân biệt: 1 điểm

+ Đọc trơn, đúng tiếng, từ, cụm từ, câu (không đọc sai quá 10 tiếng): 1 điểm

+ Âm lượng đọc vừa đủ nghe: 1 điểm

+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( tối thiểu 30 tiếng/1 phút) : 1 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ : 1 điểm

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

*) Kiểm tra đọc hiểu (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm

– Mục tiêu : nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của học sinh theo chuẩn của Bộ GD và ĐT quy định.

+ Hiểu nghĩa từ, ngữ trong bài đọc

+ Hiểu nội dung thông báo của câu

+ Hiểu nội dung đoạn, bài đọc có độ dài từ 80- 100 chữ.

+ Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối…): 0,5 điểm.

+ Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3) : 1 điểm.

– Thời gian làm bài kiểm tra : khoảng 35 – 40 phút

*). Ma trận nội dung kiểm tra kiến thức và đọc hiểu

– Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức : tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức 1: khoảng 40%; Mức 2: khoảng 40%; Mức 3: khoảng 20%.

– Ví dụ minh họa ma trận nội dung kiểm tra kiến thức và đọc hiểu cuối năm lớp 1:

– Một số chỉ dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận

+ Bài đọc hiểu gồm 1 văn bản là câu chuyện, bài văn, bài thơ… Tổng độ dài của các văn bản khoảng 80 – 100 chữ, thời gian đọc thầm khoảng 2- 3 phút.

+ Dạng câu hỏi TNKQ dùng trong đề kiểm tra gồm : câu hỏi 4 phương án trả lời để học sinh chọn 1 phương án trả lời, câu hỏi yêu cầu điền ngắn (một âm, tiếng, từ , dấu câu vào chỗ trống, câu hỏi yêu cầu nối cặp đôi tạo thành câu…)

+ Câu hỏi tự luận trong đề bài này là loại câu hỏi yêu cầu HS tự hình thành câu trả lời bao gồm một hoặc một vài câu dùng để: nêu ý kiến cá nhân về một chi tiết trong bài đọc, nêu ý kiến giải thích ngắn về một chi tiết trong bài đọc, …

+ Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi TNKQ : 1-2 phút; làm một câu hỏi tự luận :từ 2- 4 phút.

a2. Bài kiểm tra viết chính tả kết hợp với kiểm tra kiến thức (10 điểm)

*) Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

– Mục tiêu : kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh ở học kì II.

– Nội dung kiểm tra : GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết đối với HS học sách Công nghệ giáo dục; nhìn- chép đối với HS học sách hiện hành) một đoạn văn (hoặc thơ) phù hợp (khoảng 30 chữ):

+ Viết đúng kiểu chữ cái kiểu chữ thường, cỡ to và vừa

+ Viết đúng các từ ngữ

+ Viết đúng chính tả bài viết có độ dài khoảng 30 chữ.

Viết tốc độ tối thiểu 30 chữ / 15 phút

+ Tốc độ đạt yêu cầu: 2 điểm

+ Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 2 điểm

+ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 2 điểm

+ Trình bày đúng quy định; viết sạch, đẹp : 1 điểm

*) Kiểm tra về kiến thức : 3 điểm

– Biết quy tắc viết chính tả các tiếng có âm đầu c/k; g/gh; ng/ngh…

– Nhận biết đúng dấu câu trong bài chính tả.

– Nhận biết các thêm các từ ngữ sử dụng quen thuộc trong môi trường của các em: từ gia đinh đến nhà trường.