Top 4 # Lời Bài Thơ Việt Bắc Ngữ Văn 12 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Anhngucongdong.com

Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc

TỐ HỮU I- Giới thiệu: Nhan đề: VB là căn cứ CM, là đầu não của cuộc KCCP. ĐB các DTVB, TNVB đã c/mang, ch/chở cho Đ, cho CP, cho BĐ trong ~ ngày KC g/khổ. VB cũng là nơi có ~ ch/công lừng lẫy. HCST: Sau chiến thắng ĐBP, tháng 10/1945, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, TH đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ là đỉnh cao của thơ TH, cũng là một TP xuất sắc của VHVN thời kì KCCP. Bố cục: Bài thơ gồm 150 câu chia 2 phần. Phần 1: 90 câu đầu được chia như sau Câu 1 – câu 8: Cuộc chia tay đầy lưu luyến Câu 9 – câu 20: Lời người VB nhắn nhủ về xuôi Câu 21 – câu 90: Lời người cách mạng. Câu 21-52: Nhớ cảnh và người VB với bao kỉ niệm trong sinh hoạt, lao động. Câu 53-74: VB anh hùng trong chiến đấu. Câu 75-90: VB, niềm tin cách mạng. Chủ đề: Ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì cách mạng và KCCP gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người cách mạng và nhân dân VB. II- Phân tích: Phần 1, phần được coi là kết tinh nghệ thuật của toàn bài. Viết theo kiểu đối đáp giữa nam và nữ, phỏng theo lối hát giao duyên dân ca, nhà thơ dùng lối xưng hô thân mật mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay (câu 1-8): Ta, mình: Tiếng gọi, cách xưng hô đầy thân thiết, cảm mến. Đây là đại từ truyền thống của ca dao, gợi lên tiếng hát giao duyên, tình nghĩa. Ta: Người ở lại (đồng bào VB và cả rừng núi VB) Mình: Người về miền xuôi (cán bộ kháng chiến) Mình – ta có sự chuyển hóa, hai mà như một (trong ta có mình, trong mình có ta, ta – mình thống nhất, hòa hợp). Vì thế mới có cách viết “Mình đi, mình có nhớ mình. Mình đi, mình lại nhớ mình”. Dùng ta – mình trong cuộc chia tay lịch sử này là tạo cho bài thơ một cách nói, cách thể hiện tâm tình rất TH. 4 câu đầu: là lời ướm hỏi ân tình của VB, VB hỏi người cán bộ kháng chiến khi về thủ đô có còn nhớ đến ngọn nguồn nơi khai sinh ra phong trào CM trong 15 năm không? “Mười lăm năm ấy ”. Từ láy thiết tha gợi lên tình cảm gắn bó giữa VB và cán bộ cách mạng. 4 câu tiếp: VB nhớ lại buổi chia tay với cán bộ kháng chiến. Các từ láy thiết tha, bâng khuâng,bồn chồn gợi lên sự gắn bó, tâm trạng xao xuyến bịn rịn của người ra đi và người ở lại. Nghệ thuật hoán dụ áo chàm chỉ các dân tộc ở chiến khu VB nói lên sự bình dị, chân tình của họ. Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hôm nay với nhịp thơ ngập ngừng, nói lên sự vấn vương vì xúc động không thể nói thành lời đã phản ánh đúng tâm trạng của kẻ đi người ở. Họ không nói được gì với nhau trong lúc chia tay vì quá nghẹn ngào, nhưng chính lúc này là lúc họ hiểu nhau nhiều nhất. Lời Việt Bắc hỏi: Có nhớ VB, cội nguồn quê hương cách mạng: Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa mưa nguồn, suối lũ, mây mù là những khó khăn gian khổ trong ngày kháng chiến, đến xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu rồi dậy lên một sức mạnh đấu tranh khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử được liệt kê trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền là Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm đầy ân tình: Những chi tiết về cuộc sống và tình người từ hình ảnh đối xứng miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai t/g cụ thể hóa khái niệm trừu tượng để nói lên tình đoàn kết, chung lưng đấu cật, vượt qua khó khăn để chiến thắng kẻ thù chung, quả trám bùi, đọt măng mai, mái nhà lau xám hắt hiu đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt có sống mãi trong lòng người về hay chăng. Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai, hình ảnh đối lập hắt hiu lau xám đậm đà lòng son nói lên nỗi buồn và những tình cảm của VB nghèo vật chất nhưng lại giàu tình cảm.trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, còn nhớ, nhịp thơ 2/2,4/4 đều đặn, tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. “Mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình” . Tóm lại với thể thơ truyền thống dân tộc, với việc sử dụng nhuần nhuyễn sáng tạo và hình ảnh đối kháng trong ca dao trữ tình với cặp nhân xưng “mình – ta”, đoạn thơ trên miêu tả khá thành công tình cảm tha thiết gắn bó thủy chung của nhân dân VB với người cán bộ cách mạng và chính nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCP của nhân dân ta. Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Lời người cách mạng đáp: Nhớ cảnh và người VB: Nhớ những hình ảnh thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa (câu 21-32) Nhớ người VB cần lao gian khổ người mẹ nắng cháy lưng đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng (câu 33-36). Nhớ hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến khu lớp học I tờ, những giờ liên hoan hòa lẫn sinh hoạt của người dân VB tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối (câu 37-42). Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên luôn gắn bó với cuộc sống làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người “Ta về thủy chung” (câu 43-52) : Thiên nhiên 4 mùa mà mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng bằng âm thanh, màu sắc t/g thể hiện nét đẹp hoang sơ nhưng hữu tình. Và đẹp hơn vẫn là con người luôn gắn bó với công việc lao động. Chính họ đã góp phần vào thắng lợi của cuộc KC. Đẹp nhất và ấn tượng hơn cả ở VB là tình thủy chung không thay đổi của con người VB. Nhớ VB đánh giặc, VB anh hùng (câu 53-74) Hình ảnh thơ hùng tráng tả hình ảnh đoàn quân và đoàn dân công với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn lại vừa hào hùng qua nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, náo nức, diệp từ, điệp ngữ Nghệ thuật điệp âm rung vang, mạnh mẽ: rất nhiều âm r, đ trobng các câu 64,65,67. Hình ảnh khoa trương đầy sức mạnh bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Miêu tả tài tình những cuộc hành quân trong rừng đêm: nghe âm vang đất rung – rầm rập, thấy ánh sáng ánh sao, đỏ đuốc, tàn lửa Liệt kê những địa danh gắn liền với thắng lợi trên khắp các mặt trận: từ nhỏ đến lớn, từ Nam ra Bắc Hòa Bình, Tây Bắc với khí thế hào hùng sử thi. Nhớ VB, niềm tin cách mạng: Tám câu thơ đẹp tả cuộc họp cấp cao với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng (câu77,78). Bác Hồ là ánh sáng soi đường, là niềm tin của cả dân tộc và VB là quê hương cách mạng (câu 83-90). Nhớ về VB chính là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử cách mạng . III- Kết luận: Đoạn trích 90 câu thơ VB đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình. Qua giọng điệu ca dao ngọt ngào, đoạn thơ là một hoài niệm. Kẻ ở người về, người hỏi người đáp đều đắm chìm vào những cảm xúc êm ái, trong tâm trạng xao xuyến bâng khuâng. Tất cả đã thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, ân tình thủy chung của người cách mạng là không phụ nghĩa đồng bào, không quên những ngày kháng chiến gian khổ. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ TH: Thơ trữ tình chính trị, đặc biệt sự rung động nghĩa tình với VB. Bài thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy son sắt của CM đ/v ND, của ND đ/v CM, Đảng và Bác.

Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc (Trích) Tố Hữu

Lớp dạy:…………………………. Tiết : Việt Bắc (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : – Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. – Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu. 2- Kỹ năng: – Rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn học sử. 3- Thái độ: – Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập . 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt – Hoạt động 1: GV: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK-tr.94. HS: Phần tiểu dẫn giới thiệu những nội dung gì? ?: Nêu những nét lớn trong cuộc đời thơ Tố Hữu? GV: Huế là mảnh đất rất thơ mộng, trữ tình và còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá dân gian và chính điều đó cũng phần nào ảnh hưởng tới con người, hồn thơ Tố Hữu. Hoạt động 2: Tìm hiểu con đương cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu. HS: Những chặng đường thơ TH gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của CMVN? GV: Nhấn mạnh 2 tập thơ “Từ ấy” và “Việt Bắc”. HS: Nội dung chính của tập thơ? HS: Giá trị của tập thơ? Em hiểu gì về cái tôi trữ tình mới trong thơ TH? HS: Nội dung cơ bản của tập thơ Việt Bắc? HS: Giái trị nổi bật của tập thơ? HS: Nêu những luận điểm quan trọng của những tập thơ còn lại? Hoạt động 3: Tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. – Thời gian: 5 phút. – Câu hỏi: Nhóm 1: Em hiểu gì về thơ trữ tình chính trị? Vì sao đây lại là đặc điểm nổi bật nhất trong thơ TH? Lấy ví dụ minh hoạ. Nhóm 2: Tại sao khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn lại trở thành nét phong cách trong thơ TH? Sự thể hiện của nét phong cách đó trong thơ TH? Nhóm 3: Giọng điệu trong thơ TH có đặc điểm gì nổi bật? Sự thể hiện giọng điệu trong thơ? Cơ sở hình thành nên giọng điệu đó? Nhóm 4: Vì sao nói thơ TH mang tính dân tộc đậm đà? Sự thể hiện tính dân tộc trong thơ TH. – Các nhóm cử đại diện, bổ sung kiến thức. – GV: nhận xét, chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Tổng kết – dặn dò. HS: Nhận xét của em về con người và thơ văn của TH? Dặn dò: GV yêu cầu HS ôn bài và chuẩn bị cho bài học Luật thơ. – HS làm bài tập phần luyện tập. Phần một: Tác giả. I- Vài nét về tiểu sử. – TH (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. – Quê ở làng Phù Lai (Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế). – Thời thơ ấu: Sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học ở Huế và yêu văn chương. – Thời thanh niên: TH sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân. – Sau đó TH lần lượt đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu. II- Đường cách mạng, đường thơ. Đối với TH con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng. 1- Tập thơ Từ ấy (1937-1946). – Là một chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. – Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. – Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống. Tác phẩm thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm sôi nổi, trẻ trung của cái “tôi” trữ tình mới (cai “tôi” gắn với cộng đồng, dân tộc – khác với cái tôi trong thơ mới). – Phần Xiềng xích được đánh giá cao hơn cả, vì đã thể hiện được sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản và bước phát triển mới của hồn thơ Tố Hữu. (Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối…) – Giá trị:Thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung của một cái toi trữ tình mới (cái tôi gắn với cộng đồng dân tộc). 2- Tập thơ Việt Bắc (1946-1954). – Đánh một bước chuyển của thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm. – Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao anh dũng và thắng lợi. + Thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư của quần chúng cách mạng. + Kết tinh những tình cảm lớn của con người VN kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước. – Giá trị: Là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học chống Pháp. 3- Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961). – Có sư kết hợp thể hiện cái tôi trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn: Xây dựng CNXH, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. 4- Tập thơ “Ra trận” và tập thơ “Máu và hoa”. – Cổ vũ, động viên, ca ngợi cuộc chiến đấu. – Mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi và âm hưởng anh hùng ca. 5- Các tập thơ còn lại. – Thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân. – Giọng thơ trầm lắng, suy tư và có màu sắc triết lí. III- Phong cách thơ Tố Hữu. 1- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong sự nghiệp thơ TH: – TH là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình. – Thơ Th chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. * VD: Tập thơ VB gắn liền với cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp. TH là nàh thơ CM, nhà thơ của lí tưởng cộng sản. 2- Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. – Tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về những lẽ sống lớn tình cảm lớn, niềm vui lớn. – Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho những phẩm chất của gia cấp, dân tộc, lịch sử và thời đại. – Cái tôi trữ tình trong thơ TH là cái tôi – chiến sĩ, cái tôi – công dân, cái tôi – nhân danh dt, cm. – Những con người trong thơ TH có vẻ đẹp của lí tưởng cm. Đó chính là sự thể hiện cảm hứng lãng mạn. 3- Thơ TH có giọng tâm tình ngọt ngà. – Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…). – Th tuyên truyền, vận động cách mạng, nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình. VD: Lời đối đáp giữa “mình” và “ta” trong bài Việt Bắc. – Giọng tâm tình ngọt ngào chính là “chất Huế” trong hồn thơ TH. 4- Thơ TH mang tính dân tộc đậm đà. – ND: Thơ TH p/a đậm nét h/a con người VN và tình cảm VN trong thời đại mới, tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. – NT: TH sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với lối nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu. IV- Kết luận. Ghi nhớ: SGK-tr.100. V- Luyện tập. (HS làm bài tập ở nhà). Ngày dạy:………………………. Lớp dạy:…………………………. ‘ Tiết : Việt Bắc (Tiếp) (Trích) Tố Hữu I- Mục tiêu bài học: 1- Kiến thức: Giúp HS : – Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó thấy rõ:Tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc, Tố Hữu đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng – một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. – Nắm vững phương thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: Nội dung trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. 2- Kỹ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. 3- Thái độ: – Dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người VN qua thơ Tố Hữu. II- PhƯơng tiện thực hiện: 1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, chân dung thơ Tố Hữu. 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. III- Cách thức tiến hành: IV- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ : 2- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tiểu dẫn. HS: Đọc phần tiểu dẫn SGK. HS: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? HS: Bài thơ Việt Bắc có vị trí gì đối với đời sống văn học dân tộc? Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. GV: Hướng dẫn HS đọc bài thơ và lưư ý từ khó chân trang SGK. HS: Em có nhận xét gì về không khí buổi chia tay? Kết cấu đoạn thơ? Giọng điệu đoạn thơ? HS: Người ở lại hay người ra đi lên tiếng trước? Lời mở đầu đó có tác dụng như thế nào trong đoạn thơ? HS: Em hiểu như thế nào về cặp đại từ “mình” và “ta”? Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó như thế nào trong đoạn thơ? Tác dụng của cách sử dụng đó? HS: Nỗi nhớ của người đi, kẻ ở được bộc lộ ở những phương diện nào? HS: Thiên nhiên được miêu tả ở những thời điểm nào? Đặc điểm chung là gì? GV giúp HS phân tích đoạn từ “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” đến “Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”. + Cách sắp xếp các câu thơ. + Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua mỗi mùa trong năm. HS: Cuộc sống và con người VB hiện lên trong hoài niệm với những đặc điểm nào? Nét đáng quý của con người VB là gì? HS: Xác định những cau thơ viết về kỉ niệm kháng chiến và rút ra nhận xét về cách nói của nhà thơ? HS: Hãy chỉ ra sự thay đổi về nhịp điệu và giọng điệu của thơ so với đoạn thơ trước? HS: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích? Hoạt động 3: Tổng kết. GV gọi 2 – 3 Hs đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. I- Tiểu dẫn. 1- Hoàn cảnh sáng tác: SGK. 2- Vị trí của bài thơ. – Bài thơ không chỉ là tình cảm riêng của TH mà còn tiêu biểu cho suy nghĩ tình cảm của những người con kháng chiến đối với VB, với đất nước và cách mạng – Bài thơ la khúc hát tâm tình của người đi kẻ ở song ở bề sâu của nólà truyền thống ân nghĩa và đạo lí thuỷ chung của dân tộc. – VB là thành công xuất sắc của thơ TH , là đỉnh cao của thơ ca VN thời chống Pháp. II- Đọc hiểu văn bản. 1- Đọc. 2- Tìm hiểu văn bản. 2.1- Cảm nhận chung về đoạn thơ. – Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tình giữa người đi kẻ ở. Đó là không khí ân tình của hồi tưởng và hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng. – Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi – đáp mà là sự hô ứng, đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách “phân thân” “hoá thân” để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn. – Giọng điệu: Ngọt ngào, êm ái, giọng tâm tình. 2.2 – Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở. * Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến khi chia tay. – Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm. Mình về mình có nhơ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. – Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhớ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình. – Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy. – Tác giả đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng “mình” và “ta”. + Trong tiếng Việt, “mình”, “ta” khi thì để chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hai đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta). + Trong đoạn thơ, TH đã dùng cặp đại từ “mình – ta” với cả hai nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm. * Nỗi nhớ da diết, mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau. – Trong niềm hoài niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó, không tác rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỉ niệm kháng chiến. – Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc: + Thiên nhiên VB hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm nắng chiều, trăng khuya, các mùa trong năm). + Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên rẫy, người đan nón, em gái hái măng…) – Đoạn thơ từ câu “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” đến “Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung” là đoạn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu. + Đoạn thơ được sắp xếp xen kẽ cứ một câu tả cảnh lại có một câu tả người. + Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông), trong đó, mỗi mùa có nét đẹp riêng. – Nỗi nhớ về cuộc sống và con người VB: + Cuộc sống thanh bình êm ả: Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa + Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến: Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chắn sui đắp cùng. Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân VB. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hi sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống còn rất khó khăn. – Nỗi nhớ về những kỉ niệm kháng chiến: + Những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét: Những đường Việt Băc của ta ……………………………………………. Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. – Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm, dài sang nhịp ngắn, mạnh mẽ, dồn dập. – Giọng thơ từ chầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi, náo nức. – Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh VB – quê hương cách mạng nơi đạt niềm tin tưởng, hi vọng của cả dân tộc thành một vùng đất linh thiêng không thể phai mờ: ở đâu u ám quân thù Nhìn lên VB: Cụ Hồ sáng soi ở đâu đau đớn giống nòi Trông về VB mà nuôi chí bền. Cảm hứng về kháng chiến, về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (VB và Cụ Hồ là một). Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ TH. 3- Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. VB tiêu biểu cho phong cách thơ TH: – Tính trữ tình – chính trị : VB là khúc hát ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến. – Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết. – Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuọc của ca dao. III- Tổng kết: Ghi nhớ: SGK-tr.114. IV- Luyện tập. 4. Củng cố: Thành công của TH trong đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung về mặt nội dung và nghệ thuật. 5. Hướng dẫn về nhà: – Nắm nội dung bài học. Hoạc thuộc lòng đoạn thơ.

Phân Tích Khổ Thơ Thứ 6 Trong Bài Thơ Việt Bắc Của Tố Hữu – Văn 12

Đề bài: Phân tích khổ thơ thứ 6 trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Bài làm

Tố Hữu (1920-2002 ) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê quán ở Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế. Ông là một nhà thơ mang đậm chất dân tộc, những tác phẩm những bài thơ ông viết ra thường gắn liền với các sự kiện lịch sử và để lại nhiều ấn tượng với độc giả suốt thế kỷ qua. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là Việt Bắc. Bao trùm bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ nồng nàn, tha thiết, tác giả đã giành riêng khổ 6 của bài thơ để nói về nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc, về người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình.

Ta về, mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

Ở hai câu mở đầu, kết cấu của đoạn thơ vẫn là đối đáp của hai nhân vật trữ tình ta – mình. Mình – ta là thủ pháp độc đáo, tài hoa của nhà thơ. Giống như lời đưa đẩy trong đối đáp giao duyên của ca dao, dân ca, câu đầu là câu hỏi tu từ có tác dụng khơi gợi và liên kết các nỗi nhớ lại với nhau một cách khéo léo. Không đợi trả lời mà nói tác giả luôn nhớ hoa, nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc. “ Nhớ những hoa cùng người” – tác giả đã khéo léo kể về nét riêng biệt và độc đáo của vùng đất Việt Bắc.. Hoa của vùng đất thiên nhiên Việt Bắc và người quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm. Ở 4 câu thơ tiếp theo, tác giả đã vẽ nên bằng ngôn ngữ thơ ca một bộ tranh tứ bình về thiên nhiên Việt Bắc, mỗi bức tranh đều hội tụ sự hài hòa và đẹp đẽ của thiên nhiên.

Dẫn dắt người đọc chìm vào bức tranh thiên nhiên Việt Bắc đẹp đẽ và nên thơ, Tố Hữu đã mở đầu bằng mùa đông của vùng đất nơi đây:

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Nhắc đến mùa đông người ta thường nghĩ đến cảnh rét mướt, u ám, lòng người thì cô đơn. Nhưng đến với mùa đông trong thơ Tố Hữu thì không hề thế, thiên nhiên ở đây lại giàu sức sống và ấm áp. Với màu hoa chuối đỏ tươi nổi bật trên sắc xanh của rừng núi. Nhà thơ đã khéo léo dùng sự tương phản giữa màu đỏ và màu xanh để làm bức tranh bừng sáng. Lấp lánh ánh nắng trên con dao người đi rừng giắt ngang lưng khiến con người trở thành trung tâm của bức tranh. Thiên nhiên không che lấp mà thực sự làm nền cho vẻ đẹp của con người lao động.

Hết đông rồi xuân tới, chúng ta đều phải ngỡ ngàng vì vẻ đẹp mùa xuân nơi đây:

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Mùa xuân đến đem theo sức sống mới cho vạn vật. Màu trắng của mơ gợi lên một bức tranh nên thơ trên cái nền dịu nhẹ của màu sắc. “trắng rừng” được viết theo phép đổi trật tự cú pháp và từ trắng được dùng như động từ có tác dụng nhấn mạnh vào màu sắc. Động từ “nở” nằm ở giữa câu làm sức sống mùa xuân lan tỏa và tràn trề nhựa sống. Với không gian xinh đẹp ấy, thấp thoáng hình ảnh của con người. Tố Hữu nhớ về những người đan nón. Hành động chuốt từng sợi giang là biểu hiện của sự cần mẫn, khéo léo, tài hoa trong tâm hồn, tính cách người dân Việt Bắc. Song song với đó là sự bày tỏ nỗi lòng, tình cảm trìu mến của tác giả với người dân nơi đây.

Tiếp theo, Tố Hữu kể với mọi người về hình ảnh mùa hạ:

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Bức tranh mùa hè rộn rã vì xôn xao tiếng nói của cả màu sắc lẫn âm thanh. Tiếng ve ngân vang như tiếng đàn trong rừng phách nở hoa vàng thắm. “Đổ vàng” có nghĩa là chuyển sang màu vàng nhưng nhiều và đậm hơn gợi cảm giác đột ngột – hiệu quả của việc dùng từ miêu tả chạm tới vẻ đẹp của thiên nhiên chỉ bằng câu chữ. Hiện lên trong cái thiên nhiên óng vàng và rộn rã ấy, là hình ảnh cô gái áo chàm cần mẫn đi hái búp măng rừng cung cấp cho bộ đội. Hình ảnh cô gái hái măng một mình khơi trong lòng người ra đi một nỗi nhớ ngọt ngào, sâu lắng. “một mình” mà vẫn không phải sự đơn hiu hắt bởi cô đang làm bạn với thiên nhiên, đang làm chủ lao động, làm chủ tự do.

Cuối cùng của bộ tranh tứ bình là những câu thơ kể về mua thu:

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

Khu rừng với sự nổi bật là ánh trăng thu mát dịu tỏa chiếu khắp núi rừng, tạo nên khung cảnh thanh bình, yên ả. Chữ “rọi diễn tả được ánh trăng tràn ngập cả không gian rừng núi. Đó là ánh trăng của tự do, của hòa bình. Tiếng hát ân tình thủy chung của một cô gái cất thật tha thiết, cứ ngân nga vang vọng mãi nỗi nhớ của người đi.

Có thể nói nói thành công của khổ thơ nói riêng và bài thơ nói chung được tạo nên từ thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng tình cảm, mang phong vị ca dao, dân ca đậm hồn dân tộc. Không những có cách miêu tả giàu hình ảnh, sử dụng nhiều động từ và hình ảnh giàu tính biểu cảm mà cả là sự phối màu sống động tài tình của tác giả. Cách xưng hô Mình – ta thân thiết và điệp từ “ Nhớ” cũng đóng góp một phần không hề nhỏ. Bức tranh trở nên sống động và có hồn hơn được viết nên từ nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn người cán bộ về xuôi.

Với 10 câu ngắn ngủi nhưng chúng ta cũng đủ cảm nhận tình cảm chân thật, thắm thiết của nhà thơ Tố Hữu đối với thiên nhiên và con người nơi Việt Bắc.

Nguồn: Văn mẫu hay

Soạn Bài Thơ Việt Bắc Lớp 12 Của Nhà Thơ Tố Hữu

(Soạn văn lớp 12) – Em hãy Soạn bài thơ Việt Bắc lớp 12 của nhà thơ Tố Hữu. (Bài soạn văn của học sinh Nguyễn Thị Hoa lớp 12).

Đề bài: Soạn bài thơ Việt Bắc phần Tác giả

HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI

Câu 1.

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu :

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kinh Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ông thân sinh Tố Hữu là một nhà nho nghèo, bà mẹ nhà thơ cũng là con một nhà nho,cả hai người đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.

– Năm 12 tuổi, Tố Hữu mồ côi mẹ, một năm sau lại xa gia đình vào học Trường Quốc học Huế.

– Bước vao tuổi thanh niên, Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.

– Ông được kết nạp Đảng Cộng sản Đông Dương.

Cuối tháng 4/1939, Tố HỮu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao thừa thiên, rồi lần lượt bị giam trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay (Kon Tum), tiếp tục hoạt động Cách mạng.

– Trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Đến năm 1986 Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

– Năm 1996, ông được tặng GIải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Câu 2.

Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn liền với cuộc cách mạng Việt Nam :

– Đầu tiên là tập thơ Từ ấy (1937 – 1946), đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ gồm 3 phần :

+ Máu lửa được sáng tác trong thời kì mặt trận Dân chủ, là tâm sự của người thanh niên đang băn khoăng đi kiếm lẽ yêu đời.

+ Xiêng Xích gồm những bài sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tư của một người trẻ tuổi thiết tha yêu đời và khát khao tự do, là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù.

+ Giải phóng gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngỳ đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của các mạng, nền độc lập, tự do Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của nhân dân vào chế độ mới.

– Tập thơ thứ hai là tập Việt Bắc (1946 – 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.

– Gió lộng (1955 – 1961) được Tố Hữu sáng tác trong giai đoạn cách mạng mới. Lúc này, đất nước bị chia cắt, Tố Hữu thể hiện tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt.

– Hai tập thơ Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977) âm vang khi thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng.

– Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệp mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.

Câu 3.

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị vì :

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.

– Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ, cái tôi nhân dang Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.

– Nếu ở tập thơ Từ ấy Tố Hữu khẳng định lí tưởng dẹp nhất của mỗi người lúc đó là dũng cảm dấn thân vào con đường cách mạng giải phóng dân tộc thì từ tập Việt Bắc trở đi, nhà thơ nhấn mạnh mục đích cao cả của đời người là phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang tính chất tiêu bieur, phổ biến của con người cách mạng : đó là tình yêu lí tưởng, tình quân dân, tình cảm quốc tế vô sản, tình cảm kính yêu lãnh tụ.

Mỗi chặng đường thơ của Tố Hữu đều gắn liền với chặng đường của cách mạng Việt Nam. Trong thơ ông thể hiện niềm tin tưởng vào cách mạng và tình yêu quê hương, con người, đất nước.

Tính dân tộc trong hình nghệ thuật thơ Tố Hữu được biểu hiện ở những điểm cơ bản :

– Về thể thơ, Tố Hữu có tiếp thu những tinh hoa của phong trào Thơ mới, của thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc.

+ Những thể hơ lục bát : Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du… mang sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những aamhuowngr nghĩa tình của hồn thơ dân tộc.

+ Thơ thất ngôn : quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi !, Theo chân Bác… trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại, hơi thơ rất liền mạch, tự nhiên, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau.

– Về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những nhóm từ mới, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ.