Top 10 # Viết Mở Bài Bài Thơ Nhàn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Anhngucongdong.com

Mở Bài Kết Bài Nhàn Hay Nhất

Mở bài kết bài Nhàn hay nhất

Kiến thức ngữ văn 10 không quá nặng nhưng những tác phẩm đều là những tác phẩm trung đại khó là khó học. Đặc biệt để các bạn dễ dàng hơn trong việc hoàn thành tốt tác phẩm này hocvan12 muốn gửi đến bạn một số Mở bài kết bài Nhàn hay nhất.

Mở bài trực tiếp nhàn

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) là vị quan sống gần trọn một thế kỉ đầy biến động của chế độ phong kiến Việt Nam. Ông có một vốn hiểu biết uyên thâm và là một nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ ông thường mang đậm những triết lí sâu sắc về con người, thời đại mà cho đến ngày nay người ta vẫn phải suy ngẫm. “Nhàn” là một trong những bài thơ tiêu biểu cho phong cách sáng tác ấy của tác giả, đây là bài thơ Nôm số 73 trong tập ” Bạch vân quốc ngữ thi tập”, được sáng tác khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Mở bài gián tiếp Nhàn

Mở bài nhàn hay

Trong suốt chiều dài văn học trung đại, đã có rất nhiều bài thơ hay, mang đầy những ý nghĩa sâu sắc của các thi sĩ đương thời. Trong đó bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong những bài thơ tiêu biểu, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân cách của tác giả, nêu cao triết lí sống, quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ thanh cao, vượt ra cái tầm thường xấu xa của cuộc sống bon chen vì danh lợi.

Mở bài nâng cao nhàn

“Thơ chỉ bật ra khi trong tim ta cuộc sống đã tràn đầy”, mỗi bài thơ đều chứa đựng biết bao nhiêu rung cảm, trăn trở của người cầm bút. Trong nền Văn học Trung đại, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã ghi dấu ấn quan trọng với những bài thơ mang đậm triết lí, suy tư về con người, cuộc đời. Đối với một vị quan sống trong một xã hội đầy rối ren loạn lạc, chứng kiến cảnh con người ta bị tha hóa vì quyền lực, danh lợi, thì việc lui về sống một cuộc sống hào hợp với thiên nhiên, cây cỏ mà xa lánh những tranh giành tầm thường là một quyết định thật sáng suốt. Tiêu biểu cho triết lí ấy là bài thơ “Nhàn” được ông sáng tác khi đã cáo quan về ở ẩn, sống một cuộc sống thanh tao, vượt ra ngoài sự bon chen xô bồ vì danh lợi.

Top 3 kết bài Nhàn

Như vậy, 8 câu thơ với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố đường luật và yếu tố Việt hóa thể hiện linh hoạt trong các câu thơ và qua việc sử dụng các hình ảnh ước lệ mà dân giã, bình dị, Nguyễn Bình Khiêm đã cho ta thấy một quan niệm sống hết sức đẹp đẽ, như một lời khẳng định chắc nịch về lối sống “Nhàn”, giữ cho mình cốt cách thanh cao, trong sạch.

Kết bài gián tiếp Nhàn

Kết bài nâng cao Nhàn

Bài thơ đã bao quát toàn bộ triết trí, quan niệm sống của một bậc đại ẩn tìm về với thiên nhiên, xa rời những xô bồ tầm thường. Lời thơ thâm trầm, sâu sắc mà không hề khó hiểu. Tất cả đã vẽ nên một bức chân dung người yêu nước luôn coi trọng cốt cách tinh thần của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ đúc kết kinh nghiệm sống, bản lĩnh cứng cỏi của một con người chân chính và cũng là bài học cho mọi người ngay cả trong thời buổi hiện nay.

Tổng Hợp Các Bài Viết Về Bài Thơ “Nhàn”

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT VỀ BÀI THƠ “NHÀN”

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT VỀ BÀI THƠ “NHÀN ” CỦA NGUYỄN BỈNH KHIÊM

“Nhàn” và quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh KhiêmTên : Ngô Thị An Khương Lớp : 10a8 STT: 15 Đề : cảm nhận về bài thơ ” Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm Bài làm Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) là người có học vấn uyên thâm . Tuy nhiên khi nhắc đến ông là làm mọi người phải nghĩ đến việc , lúc ông còn làm quan ông đã từng dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng đã không thành công nên ông đã cáo quan về quê . Do học trò của ông đều là những người nổi tiếng nên được gọi là Tuyết Giang Phu Tử . Ông là người có học vấn uyên thâm ,là nhà thơ lớn của dân tộc . Thơ của ông mang đậm chất triết lí giáo huấn , ngợi ca chí khí của kẻ sĩ ,thú thanh nhàn , đồng thời cũng phê phán những điều sống trong xã hội . Khi mất ông để lại tập thơ bằng tập viết thơ bằng chữ Hán là Bạch Vân am thi tập ; tập thơ viết bằng chữ Nôm là Bạch Vân quốc ngữ thi và ” Nhàn” làbài thơ tiêu biểu trong tập thơ Bạch Vân quốc âm thi tập , được viết bằng thể thất ngôn bát cú đường luật . Bài thơ ca ngợi niềm vui trong cảnh sống thanh nhàn .Qua đó ta có thể thấy được vẻ đẹp chân chính của ông, nét mộc mạc của làn quê . ” Một mai một cuốc , một cần câu Thơ thẩn dầu ai vui thú nào Ta dại , ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người dến chốn lao xao Thu ăn năng trúc đông ăn giá Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao Rượu đến cội cay ta sẽ uống Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.” Hai câu đề đã khắc họa dược như thế nào 1 cuộc sống nhàn rỗi ” Một mai , một cuốc, một cần câu Thơ thẫn dầu ai vui thú nào…..” Ở câu thơ đầu câu thơ đã khắc họa hình ảnh 1 ông lão nông dân sống thảnh thơi .Bên cạnh đó tác giả còn dùng biện pháp điệp số từ ” một “thêm vào là 1 số công cụ quen thuộc của nhà nông nhằm khơi gợi trước mắt người đọc 1 cuộc sống rất tao nhãn và gần gũi nhưng không phải ai mún là có . Từ ” thơ thẩn” trong câu hai lại khắc họa dáng vẻ của 1 người đang ngồi ung dung chậm rãi và khoan thai .Đặt hình ảnh ấy vào cuộc đời của tác giả ta có thể thấy được lúc nhàn rỗi nhất của ông chính là lúc ông cáo ông về ở ẩn . Và từ ” vui thứ nào” cũng 1 lần nữa nói lên đề tài của bài thơ là về cảnh nhàn dẫu cho ai có ban chen vòng danh lợi nhưng tác giả vẫn thư thái . Hai câu thơ đầu đã không chỉ giới thiệu được đề tài mà còn khắc họa tư thái ung dung nhàn hạ , tâm trang thoải mái nhẹ nhàng vui thú điền viên. “….. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người dến chốn lao sao……” Hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến cảnh nhàn và sử dụng các từ đối nhau như ” ta “_ ” người” ; ” dại” _ ” khôn” ; ” nơi vắng vẻ”_ ” chốn lao xao” từ 1 loạt những từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả . Nhân vật trữ tình đã chủ động tìm đến nơi vắng vẻ đến với chốn thôn quê sống cuộc sống thanh nhàn mặc cho bao người tìm chốn “phồn hoa đô hội” . hai câu thơ đã đưa ra được hai lối sống độc lập hoàn toàn trái ngược nhau. Tác giả tự nhận mình là ” dại” vì đã theo đuổi cuộc sống thanh đạm thoát khỏi vòng danh lợi để giữ cho tâm hồn được thanh nhàn .Vậy lối sống của NBK có phải là lối sống xa đời và trốn tránh trách nhiệm ?” Điều đó tất nhiên là không vì hãy đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác chỉ có thể làm như vậy mới có thể giữ được cốt cách thanh cao của mình . Do NBK có hoài bảo muốn giúp vua làm cho trăm dân ấm no hạnh phúc nhưng triều đình lúc đó đang tranh giành quyền lực , nhân dân đói khổ tất cả các ước mơ hoài bảo của ông không được xét tới .Vậy nên NBK rời bỏ ” chốn lao xao ” là điều đáng trân trọng . ” ….. Thu ăn măng trúc đông ăn giá Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao………” Hai câu luận đã dùng biện pháp liệt kê những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên . Mùa nào thức ăn nấy , mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà , mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá thay . Câu thơ ” xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” gợi cho ta cuộc sống sinh hoạt nơi dân dã .Qua đó ta có thể cảm nhận được tác giả đã sống rất thanh thản , hòa hợp với thiên nhiên tận hưởng mọi

Viết Mở Bài Và Kết Bài Phân Tích Bài Thơ Thương Vợ Của Trần Tế Xương

Viết mở bài và kết bài phân tích bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương

Mở bài:

Tú Xương là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của nền văn học Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX. Thơ Tế Xương dù là trữ tình hay trào phúng đều thể hiện một cái nhìn sắc sảo của một nhà nho có Tâm và có Tài. Trong thơ ông bao giờ cũng xuất hiện một nhân vật trữ tình với đủ cả dáng vẻ và tâm hồn. Và thơ ông thể hiện thái độ phản kháng đối với thời cuộc. Ông luôn phê phán sâu cay những mặt trái của xã hội. Vì thế giọng thơ thường chua cay và đanh đá. Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho mảng thơ trữ tình của Tú Xương. Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhà thơ đối với vợ, đồng thời thể hiện nhân cách Tú Xương. Đây cũng lại là tâm sự chua cay của người chồng – nạn nhân của xã hội lố lăng, đảo điên biến con người trở thành vô tích sự với chính mình và gia đình.

Kết bài:

Thương vợ là tiếng lòng chân thành vừa ngợi ca, chia sẻ, cảm thông trước cuộc đời vất vả, gian nan của bà Tú vừa là lời tự trách, tự thán, tự lên án chính mình của ông Tú. Phải là người yêu vợ, thương vợ đến mức sâu sắc nhà thơ mới viết nên những dòng thơ giàu cảm xúc và chân thực đến như vậy. Chất trữ tình và trào phúng quyện hòa trong nhau đưa người đọc đến những cung bậc tình cảm rất sâu sắc, bình dị, đáng trân trọng. Ẩn chứa trong lòng nhà thơ là niềm thương cảm thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến vốn chứa đựng đầy rẫy bất công.

Mở Bài Bài Thơ Viếng Lăng Bác

Mở bài bài thơ Viếng lăng Bác

Mở bài bài thơ Viếng lăng Bác

Bác đi xa là sự mất mát lớn của cả dân tộc, con người Việt Nam. Đã có rất nhiều tác phẩm thơ văn viết về Bác, về sự nghiệp cách mạng sáng ngời của Người, “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương là một trong những bài thơ hay nhất viết về Bác – vị cha già dân tộc. Bằng ngôn từ bình dị mà chứa chan cảm xúc, Viễn Phương đã thể hiện đầy tinh tế, xúc động nỗi lòng của người con miền Nam khi lần đầu được ra thăm lăng Bác, niềm kính yêu, trân trọng trước công lao trời bể, xót xa trước sự ra đi của Bác của Viễn Phương cũng chính là những tình cảm chung của hàng triệu con người Việt Nam.

Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ dân tộc, con người vĩ đại nhất trong trái tim mỗi người Việt Nam. Hào quang về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Người cũng là nguồn cảm hứng bất tận để các nhà thơ, nhà văn “chấp bút” để viết lên những ca từ thật đẹp đẽ, thật xúc động. Chúng ta đã bắt gặp rất nhiều những áng thơ văn hay viết về Bác, đó là “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ, là “Bác ơi” của Tố Hữu và ta cũng từng bồi hồi, xúc động khôn xiết trước cuộc viếng thăm đầy cảm xúc của nhà thơ người Nam Bộ Y Phương trong bài “Viếng lăng Bác”. Bài thơ là những cảm xúc chân thành mà tha thiết của một người con miền Nam lần đầu được ra thăm lăng Bác sau ngày Bác đi xa.

Viễn Phương là cây bút tiêu biểu có nhiều đóng góp cho nền văn học miền Nam hiện đại. Trong chiến tranh ông hướng ngòi bút của mình về cuộc chiến tranh, lên án sự bạo tàn của thế lực ngoại xâm, ca ngợi những người mẹ, người phụ nữ Việt Nam anh hùng. Sau giải phóng thơ ông tập trung bút lực vào cuộc sống, con người với những vần thơ giản dị mà tha thiết. Một trong những sáng tác nổi bật nhất làm nên tên tuổi của Viễn Phương trên văn đàn Việt Nam là “Viếng lăng Bác”, bài thơ được sáng tác năm 1976, trong nỗi xúc động khi được lần đầu ra thăm lăng Bác, nhà thơ đã thể hiện tình cảm kính yêu, sự biết ơn vô hạn của nhà thơ cũng như hàng triệu con người Việt Nam đối với chủ tịch Hồ Chí Minh.

Một năm sau ngày giải phóng, nhà thơ Viễn Phương may mắn là một trong những người con miền Nam đầu tiên được ra thăm lăng Bác. Đứng trước lăng Bác, nhà thơ đã không giấu được sự xúc động, nghẹn ngào, bài thơ “Viếng lăng Bác” cũng được ra đời trong những cảm xúc dạt dào, tha thiết ấy. Viễn Phương viết “Viếng lăng Bác” bằng tất cả tình yêu, sự kính yêu, trân trọng, niềm tự hào và cả những xót xa của một người con đối với vị cha già dân tộc. Tình cảm kính yêu ấy còn được bộc lộ trong nguyện ước, khát vọng thật đẹp của nhà thơ ở cuối bài thơ.